Chất Hữu Cơ
Hợp chất hóa học mà các phân tử của chúng có chứa cacbon
Tìm kiếm chất hóa học
Hãy nhập vào chất hoá học để bắt đầu tìm kiếm
BrHC=CHBr
Tên gọi: 1,2-đibrometen
Nhiệt độ sôi: 110.49°C
Nhiệt độ nóng chảy: -37.5°C
Tên gọi: 1,2-đibrometen
Nhiệt độ sôi: 110.49°C
Nhiệt độ nóng chảy: -37.5°C
(CH3)3CCOOH
Tên gọi: Axit pivalic
Nguyên tử khối: 102.1317
Nhiệt độ sôi: 163°C
Nhiệt độ nóng chảy: 35°C
Tên gọi: Axit pivalic
Nguyên tử khối: 102.1317
Nhiệt độ sôi: 163°C
Nhiệt độ nóng chảy: 35°C
(CH3)3CNH2
Tên gọi: tert-Butylamin
Nguyên tử khối: 73.1368
Nhiệt độ sôi: 45°C
Nhiệt độ nóng chảy: -72.65°C
Tên gọi: tert-Butylamin
Nguyên tử khối: 73.1368
Nhiệt độ sôi: 45°C
Nhiệt độ nóng chảy: -72.65°C
(NH3OH)3PO4
Tên gọi: Hydroxylamin photphat
Nguyên tử khối: 197.0849
Nhiệt độ sôi: 158°C
Nhiệt độ nóng chảy: 169°C
Tên gọi: Hydroxylamin photphat
Nguyên tử khối: 197.0849
Nhiệt độ sôi: 158°C
Nhiệt độ nóng chảy: 169°C
Chất phản ứng cho: • Chuẩn bị dung dịch rhenium diphosphate • Phản ứng khí và trạng thái rắn với acetone • Sự hình thành hydroxylamine thông qua quá trình quang phân
(NH4)2C2O4
Tên gọi: Amoni oxalat
Nguyên tử khối: 124.0959
Nhiệt độ nóng chảy: 70°C
Tên gọi: Amoni oxalat
Nguyên tử khối: 124.0959
Nhiệt độ nóng chảy: 70°C
- Amoni oxalate được sử dụng làm thuốc thử phân tích và chất khử chung - Amoni oxalate và các oxalat khác được sử dụng làm thuốc chống đông máu, để bảo quản máu bên ngoài cơ thể.
(NH3OH)2SO4
Tên gọi: Hydroxylamin sunfat
Nguyên tử khối: 164.1383
Nhiệt độ nóng chảy: 120°C
Tên gọi: Hydroxylamin sunfat
Nguyên tử khối: 164.1383
Nhiệt độ nóng chảy: 120°C
Hydroxylammonium sulfate được sử dụng trong sản xuất các chất chống lột da, dược phẩm, cao su, dệt may, nhựa và chất tẩy rửa. Nó là một chất tẩy gốc triệt để chấm dứt các phản ứng trùng hợp triệt để và phục vụ như một chất chống oxy hóa trong cao su tự nhiên. (NH3OH) 2SO4 là nguyên liệu ban đầu cho một số loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và chất điều hòa sinh trưởng. Nó được sử dụng trong nhiếp ảnh như một chất ổn định cho các nhà phát triển màu sắc và như một chất phụ gia trong các nhũ tương nhiếp ảnh trong phim màu.
HCOOH
Tên gọi: Axit formic
Nguyên tử khối: 46.0254
Nhiệt độ sôi: 100°C
Nhiệt độ nóng chảy: 8°C
Tên gọi: Axit formic
Nguyên tử khối: 46.0254
Nhiệt độ sôi: 100°C
Nhiệt độ nóng chảy: 8°C
Axit Fomic cũng có những ứng dụng vượt bật trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng. Trong ngành nhuộm, axit được sử dụng như chất cầm màu trong nhuộm da và nhuộm sửa chữa cũng là một tác nhân trung hòa và điều chỉnh độ pH trong nhiều bước xử lý dệt may. Axit formic là một dung dịch khử trùng và cặn mạnh mẽ cũng như một chất diệt khuẩn có giá trị trong nhiều ứng dụng làm sạch trong công nghiệp hoặc sử dụng tại gia đình chúng ta. Axit formic được coi như một chất trung gian làm dung môi trong các chất tạo khối còn gọi là methanoic acid. Axit formic cũng được sử dụng để điều chỉnh giá trị pH trong khử lưu huỳnh khí thải, đông máu mủ và các ứng dụng khác. Ngoài ra, Axit fomic còn dùng để tổng hợp hoá học và mạ điện, khai thác dầu khí, chất điều vị thực phẩm,…
(C17H35COO)3C3H5
Tên gọi: Stearin
Nguyên tử khối: 891.4797
Nhiệt độ nóng chảy: 54°C
Tên gọi: Stearin
Nguyên tử khối: 891.4797
Nhiệt độ nóng chảy: 54°C
Tristearin được sử dụng là chất làm cứng trong sản xuất nến và xà phòng. Trong sản xuất xà phòng, tristearin được trộn với dung dịch sodium hydroxide trong nước. Phản ứng sau đây cho ra được glycerin và natri stearat, thành phần chính trong hầu hết xà phòng: C3H5 (C17H35O2) 3 + 3 NaOH → C3H5 (OH) 3 + 3 C17H35COONa Ngoài ra, tristearin còn tham gia phản ứng thủy phân và phản ứng cộng hidro của chất béo lỏng.
(CH3)2C(OH)CN
Tên gọi: Acetone cyanohydrin
Nguyên tử khối: 85.1045
Nhiệt độ sôi: 95°C
Nhiệt độ nóng chảy: -19°C
Tên gọi: Acetone cyanohydrin
Nguyên tử khối: 85.1045
Nhiệt độ sôi: 95°C
Nhiệt độ nóng chảy: -19°C
(CH3)3C6H3
Tên gọi: Mesitylene
Nguyên tử khối: 120.1916
Nhiệt độ sôi: 164°C
Nhiệt độ nóng chảy: -44°C
Tên gọi: Mesitylene
Nguyên tử khối: 120.1916
Nhiệt độ sôi: 164°C
Nhiệt độ nóng chảy: -44°C
Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.
Mol là gì?
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.
Xem thêmĐộ âm điện là gì?
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Xem thêmKim loại là gì?
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Xem thêmNguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Xem thêmPhi kim là gì?
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Xem thêmNhững sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết.
Sự thật thú vị về Hidro
Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.
Xem thêmSự thật thú vị về heli
Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.
Xem thêmSự thật thú vị về Lithium
Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!
Xem thêmSự thật thú vị về Berili
Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.
Xem thêmSự thật thú vị về Boron
Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.
Xem thêm